du phong phai thu

anthanh_neu

New Member
Hội viên mới
:confuse1:2.2.1.Dự phòng phải thu khó đòi:
* Một số vấn đề chung về dự phòng phải thu khó đòi.
Khái niệm: Dự phòng phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu mà có thể không thu hồi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
Để lập dự phòng đơn vị cần phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản…nên không có khả năng thanh toán.Các khoản nợ phải thu được theo dõi cho từng đối tượng, từng nội dung, từng khoản nợ trong đó chi tiết nợ phải thu khó đòi. Phải có chứng từ gốc hoặc các chứng từ khác xác minh số nợ mà khách hàng chưa trả.
Căn cứ lập dự phòng: Khi doanh nghiệp có các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn thì lúc này doanh nghiệp tiến hành thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng
Phương pháp tính mức dự phòng cần lập
Dự phòng phải thu Sợ nợ % Nợ có khó đòi = phải thu thể
cần lập khó đòi bị mất
*Tài khoản sử dụng hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Bên nợ: - Hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi
- Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
Bên có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Dư có: Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ
*Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được ( Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính, xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập.
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế oán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 139
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trong niên độ kế toán sau, khi đơn vị xác định các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự là không đòi được được phép xóa nợ. Việc xoá khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139
Nợ TK 642
Có TK 131,138
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán)
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi lại được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được
Nợ TK 111, 112...
Có TK 711
đồng thời ghi đơn vào bên có TK 004
Đơn vị có thể bán các khoản nợ phải thu khó đòi cho Công ty mua, bán nợ. Khi các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên bảng cân đối kế toán) cho công ty mua, bán nợ và thu được từ tiền
Nợ TK 111,112...
Nợ TK 139
Nợ các TK liên quan( số chênh lệch giữa)
Có TK 131,138...:confuse1:
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top