lương tháng 13 !!!

taidang153

Member
Hội viên mới
Chào các anh chị, công ty em tên tờ khai quyết toán thuế TNDN báo lỗ thì mình có được thưởng lương tháng 13 cho anh em nhân viên không, bên thuế họ có bắt bẻ mình là lỗ mà sao có tiền để thưởng lương tháng 13.Theo em thì thưởng để khích lệ anh em làm việc hiểu quả hơn.Anh chị thấy ý kiến em thế nào, hay có văn bản nào quy định sxkd lỗ không được thưởng lương tháng 13 không ạ.Em cảm ơn!!!
 
Ðề: lương tháng 13 !!!

thưởng vì đạt chỉ tiêu kinh doanh còn lãi lỗ ko ảnh hưởng thưởng chi cục thuế họ muốn bắt bẻ cho có chuyện yếu vía thì bị làm tiền thôi
 
Ðề: lương tháng 13 !!!

thưởng vì đạt chỉ tiêu kinh doanh còn lãi lỗ ko ảnh hưởng thưởng chi cục thuế họ muốn bắt bẻ cho có chuyện yếu vía thì bị làm tiền thôi
tại trên HĐLĐ em chỉ ghi thưởng lương tháng 13, nhưng không ghi cụ thể bao nhiêu, thuế bắt em ở đó và đã xuất toán .Nên bây giờ em làm 1 quyết định thông báo về lương tháng 13 cho giam đốc ký tên thông báo cho cả phòng thì có được không a
 
Ðề: lương tháng 13 !!!

CĂN CỨ:
THÔNG TƯ​
Số: 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
*******************************

NGHỊ ĐỊNH​
Số: 218/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp

Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
m) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho thành viên sáng lập doanh nghiệp mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; các khoản chi tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
**************************************
THÔNG TƯ Số: 78/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014



Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp​
2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tong công ty.

= > Căn cứ quy định trên, khoản tiền thưởng lương tháng 13, các khoản tiền thưởng khác thực tế có chi trả cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; thoả ước lao động tập thể; quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tuy nhiên việc thưởng lương tháng 13 (TIỀN THƯỞNG là tiền được trả thêm để khuyến khích người lao động = 1 tháng lương căn bản) còn phải dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, doanh nghiệp trích lập quỹ khen thưởng từ lợi nhuận sau thuế để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Mức trích lập quỹ khen thưởng thực hiện theo quy chế hoạt động của doang nghiệp và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Như vậy sau khi hoàn thành một năm hoạt động sản xuất kinh doanh nếu làm ăn có hiệu quả sau khi đã hoành thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước thì doanh nghiệp trích lập quỹ khen thưởng để thưởng nhân viên có thành tích, sáng kiến hoặc lương tháng 13 như trên = > nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì lấy đâu ra tiền mà chi trả tiền thưởng tháng 13 => việc loại trừ là việc không thể chối cãi, tuy nhiên nếu doanh nghiệp có đăng ký quỹ lương với cơ quan thuế vào đầu năm tài chính có ghi rõ các khoản phải trả người lao động trong đó có khoản thưởng thì OK


TÀI KHOẢN 353 QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải theo chính sách tài chính hiện hành.
2. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.
1. Trong năm khi tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532).
2. Cuối năm, xác định quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532).
3. Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên và người lao động khác trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531 – Quỹ khen thưởng).
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top