Kế toán chi phí về muộn kế toán xay dựng

tunglam87

Member
Hội viên mới
Mọi người có kinh nghiệm cho hỏi ?
Công ty mình bàn giao công trình tháng 6 nhưng tháng 7 8 9 chi phí vẫn về do thanh toán chậm và nhiêu yếu tố khách quan mọi người cho hỏi có hướng dẫn nào nói về việc mình ghi nhận chi phí này không và cách sử lý chi phí về muộn này lưu ý không đẩy sang công trình khác .
 
Ðề: Kế toán chi phí về muộn kế toán xay dựng

Mọi người có kinh nghiệm cho hỏi ?
Công ty mình bàn giao công trình tháng 6 nhưng tháng 7 8 9 chi phí vẫn về do thanh toán chậm và nhiêu yếu tố khách quan mọi người cho hỏi có hướng dẫn nào nói về việc mình ghi nhận chi phí này không và cách sử lý chi phí về muộn này lưu ý không đẩy sang công trình khác .
bạn vẫn hạch toán bình thường khi nhập nvl về như sau:
Khi nhập kho chưa có hóa đơn Nợ 152 Có 331 khi xuất Nợ 154 khi nghiệm thu kết chuyển vào 632 để tính lỗ lãi
Khi có hóa đơn hạch toán phần thuế Nợ 133 Có 331 và kê khai cùng tháng không ảnh hưởng giá vốn công trình
 
Ðề: Kế toán chi phí về muộn kế toán xay dựng

Cái đó với đúng khi làm mới ! Nhưng vấn đề của mình không phải vậy Công trình mình HT năm 2013 giờ thuế kiểm tra ng ta loại chi phí về muôn đó ra mình cần giờ là tìm thông tư, công văn, hướng dẫn việc tập hợp chi phí đo về muôn so với thời gian bàn giao mình có 1 cái về việc chứng minh về muôn do khách quan trong việc thanh toán rồi nhưng chưa đu căn cứ để giải trình
 
Ðề: Kế toán chi phí về muộn kế toán xay dựng

Một cán bộ thuế sẽ hỏi bạn:
- Công trình đã hoàn thành bàn giao cho khách tại sao doanh nghiệp còn mua gách đá, cát sỏi, xi măng về làm gì?
- Chi phí đó để xây dựng sửa chữa cái gì?
- Lý do tại sao những hóa đơn cho những chi phí này lại cho vào sau, trong khi công trình anh đã xây dựng xong đã bàn giao cho khách, vậy đây có phải là chi phí khống không
- Kế toán có theo dõi chi tiết cho từng công trình có hoạch toán nhầm lẫn không
Bạn sẽ trả lời như thế nào?????????????
Phương án 1: nếu quá trình làm đã hoàn thành = > tuy nhiên do phát sinh một số hạng mục = > mua các yếu tố đầu vào để xậy dựng mới hoặc bổ sung sửa chữa
- Biên bản kiểm tra hiện trường
- Dự toán mới cho phần phát sinh có ký tá xác nhận
- Phụ lục hợp đồng cho phần tăng thêm
Sau khi xong xuôi: tập hợp chi phí và xây dựng thì hoàn thành
- Biên bản nghiệp thu hoàn thành
- Bảng quyết toán khối lượng công trình
- Xuất hóa đơn tài chính
- Thanh lý hợp đồng
Phương án 2: nếu quá trình làm đã hoàn thành = > tuy nhiên do phát sinh một số hạng mục = > mua các yếu tố đầu vào để bảo hành công trình
Hoạch toán bảo hành công trình:
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các Tài khoản chi phí có liên quan, ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,...

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

- Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 711 - Thu nhập khác.

- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan (Tỷ lệ với chi phí nhân công), ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

Phương án 3: công trình đã hoàn thành bàn giao cho khách nhưng vì lý do khách quan nên hóa đơn về trể cụ thể là ko có tiền thanh toán công nợ khi mua hàng = > khách hàng ko chịu xuất hóa đơn cho bên mua :
- Hợp đồng kinh tế
- Thanh lý hợp đồng
- Biên bản giao hàng hoặc phiếu xuấ kho bên bán
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc thông thường về muộn
- Biên bản đối chiếu công nợ nếu cần thiết
Phương án 4: công trình đã hoàn thành bàn giao cho khách nhưng vì lý do khách quan nên hóa đơn về trể kế toán ko chốt để tính giá thành kết thúc công trình mà cứ tiếp tục đưa vào = > chi phí bị loại bỏ ko được tính vào chi phí hợp lý
- Theo luật kế toán vẫn ghi nhận chi phí và hoạch toán như bình thường vì đó là chi phí của doanh nghiệp bỏ ra chi trả
- Về luật thuế ko là chi phí hơp lý khi quyết toán thuế TNDN = > cuối năm chỉ cần loại bỏ khoản chi phí này vào mục B4 của tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top