Những câu hỏi thường gặp về hóa đơn chúng từ mà kế toán cần biết Phần 2

michanhchanh

Member
Hội viên mới
Những câu hỏi thường gặp về hóa đơn chứng từ mà kế toán cần biết Phần 2

Trong bài viết trước Phần mềm kế toán Link Q đã chia sẻ 20 câu hỏi thường gặp về hóa đơn. Bài viết này chúng tôi xin chia sẻ thêm 20 câu hỏi thường gặp và câu trả lời từ phía Tổng cục thuế. Hy vọng rằng những câu trả lời này sẽ góp phần giải đáp một số vướng mắc cho các bạn.


Câu hỏi 20:
Công ty A muốn uỷ nhiệm cho Công ty C (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì văn bản uỷ nhiệm cho Công ty C có nội dung như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì nội dung văn bản uỷ nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ “số.. đến số..”); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.



Câu hỏi 21:
Công ty A muốn uỷ nhiệm cho Công ty B bán hàng và lập hoá đơn thì phải làm những thủ tục gì?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì:
- Khi bán hàng hoá công ty B vẫn phải ghi tên đơn vị bán là công ty A và đóng dấu của công ty A phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của Công ty Bhoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của Công ty A). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa công ty A và công ty B.
- Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ “số... đến số...”); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.
- Công ty A phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho Công ty B. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty A và công ty B.
- Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản và công ty B phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.
- Công ty B phải niêm yết thông báo ủy nhiệm Công ty A tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết.
- Hàng quý Công ty B và công ty A phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hoá đơn ủy nhiệm trong báo cáo sử dụng hoá đơn theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2010/TT-BTC nêu trên.


Câu hỏi 22:
Cửa hàng kinh doanh M hết thời hạn ủy nhiệm bán hàng hoá và lập hoá đơn của Công ty T thì phải làm thủ tục gì?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn,Cửa hàng kinh doanh M và Công ty T phải xác định bằng văn bản và Cửa hàng kinh doanh M phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.


Câu hỏi 23:
Doanh nghiệp tôi có một lô hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn, hàng hoá được bán trong nhiều ngày và đã được lập Bảng kê. Khi bán hết lô hàng doanh nghiệp tôi mới lập hoá đơn có được không?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Doanh nghiệp có hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn thì cuối mỗi ngày Doanh nghiệp lập một hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của Bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.
Như vậy, doanh nghiệp bạn phải lập hoá đơn vào cuối mỗi ngày không được để đến khi bán hết lô hàng mới lập hoá đơn.


Câu hỏi 24:
Doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động bán hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT, và cả hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý ngoại tệ thì việc lập hoá đơn được tiến hành như thế nào?

Trả lời:
Theo Tiết 2.1, Điểm 2, Phụ lục 4 hướng dẫn Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 thì việc lập hoá đơn của DN được tiến hành như sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.


Câu hỏi 25:
Trường hợp doanh nghiệp nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác mà chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì việc xuất hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác được tiến hành khi nào? Nội dung của hoá đơn bao gồm những gì? Có bao gồm khoản thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu không?

Trả lời:
Căn cứ Tiết 2.2, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 thì Doanh nghiệp nếu chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, DN mới lập hoá đơn. Nội dung của hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT riêng.



Câu hỏi 26:
Doanh nghiệp tôi cần xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, Doanh nghiệp tôi cần phải lập chứng từ gì? Nếu uỷ thác cho cơ sở khác xuất khẩu hàng hoá thì thủ tục có gì khác không?

Trả lời:
Theo quy định tại Tiết 2.3, Điểm 2, Phụ lục 4 thì Doanh nghiệp dù tự xuất khẩu hàng hoá hay uỷ thác cho cơ sở khác thì khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến nơi làm thủ xuất khẩu đều phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.


Câu hỏi 27:
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với những trường hợp có dùng hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì có phải lập hoá đơn không? Nội dung ghi trên hoá đơn GTGT như thế nào?

Trả lời:
Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 14, Chương III, Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 và Tiết 2.4, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư thì các trường hợp trên đều phải lập hoá đơn GTGT. Đối với hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo; đối với hàng hoá dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.


Câu hỏi 28:
Sau khi nhận hàng và hoá đơn từ tổ chức cá nhân bán hàng, người mua muốn trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá do phát hiện hàng hoá không đúng quy chuẩn, chất lượng. Trường hợp này người mua có phải trả lại hoá đơn không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điểm 2.8, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 thì người mua phải lập hoá đơn xuất trả hàng người bán, trên hóa đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.


Câu hỏi 29:
Đối với tổ chức, cá nhân xuất hàng hoá bán hàng lưu động thì việc lập hoá đơn, chứng từ như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Tiết 2.9, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 thì tổ chức cá nhân xuất hàng hoá bán hàng lưu động phải sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo quy định, khi bán hàng hóa thì mới lập hoá đơn theo quy định để giao cho người mua.


Câu hỏi 30:
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ ghi trên hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày nào? Nội dung của hoá đơn bao gồm những gì?

Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14, Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 và Tiết 2.11, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư trên thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền, trên hoá đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.



Câu hỏi 31:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán ngoại tệ ở trong và ngoài nước thì phải lập hoá đơn như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Tiết 2.13, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 thì tổ chức, cá nhân có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng pháp luật về kế toán. Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hoá đơn theo quy định.


Câu hỏi 32:
Công ty chúng tôi khi bán hàng đã lập hoá đơn GTGT và giao cho khách hàng, nhưng sau đó phát hiện hoá đơn đã lập sai. Vậy chúng tôi phải xử lý trường hợp này như thế nào?

Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 18, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý đối với hoá đơn đã lập như sau: “2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”


Câu hỏi 33:
Trường hợp tôi vừa lập xong hoá đơn GTGT và chưa giao cho khách hàng thì phát hiện hoá đơn đã lập sai thì tôi phải xử lý thế nào?

Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 18, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý đối với hoá đơn đã lập như sau: “1.Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.”


Câu hỏi 34:
Công ty chúng tôi đã thông báo phát hành hoá đơn, nhưng nay công ty đã làm thủ tục xin đóng mã số thuế và được cơ quan thuế chấp thuận cho đóng mã số thuế. Vậy công ty có được tiếp tục sử dụng các loại hoá đơn đã thông báo phát hành chưa sử dụng hết không?

Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 19, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty phải thông báo với cơ quan thuế các loại hoá đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng và phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo đó.


Câu hỏi 35:
Công ty chúng tôi phát hành loại hóa đơn mới thay thế loại hoá đơn cũ. Vậy số hoá đơn cũ chưa sử dụng sẽ phải xử lý như thế nào?

Trả lời:
Khi Công ty phát hành loại hoá đơn mới thay thế hoá đơn cũ Công ty phải thông báo với cơ quan thuế các loại hoá đơn cũ đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng và phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn cũ đã thông báo đó.
Đối với số hoá đơn cũ chưa sử dụng Công ty phải thực hiện huỷ hoá đơn. Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 27, Chương IV, Thông tư 153/2010/TT-BTC.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 27, Chương IV, Thông tư trên thì hồ sơ huỷ hoá đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn,
- Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hoá đơn nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-BTC nêu trên).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại công ty. Riêng Thông báo kết quả hủy hoá đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện huỷ hoá đơn.


Câu hỏi 36:
Doanh nghiệp chúng tôi thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế nhưng nay ngừng kinh doanh và không tiếp tục sử dụng hoá đơn nữa thì Doanh nghiệp phải làm gì với số hóa đơn đã mua nhưng chưa sử dụng?

Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 19, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Khi Doanh nghiệp bạn không tiếp tục sử dụng nữa Doanh nghiệp bạn phải thông báo với cơ quan thuế các loại hoá đơn cũ đã mua của cơ quan thuế còn chưa sử dụng và tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 27, Thông tư 153/2010/TT-BTC. Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.


Câu hỏi 37:
Trường hợp công ty tôi xảy ra sự cố, rất nhiều giấy tờ của công ty trong đó có cả hoá đơn đã lập và chưa lập bị cháy, hỏng. Công ty chúng tôi phải làm như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 22, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì Công ty bạn phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra sự cố đó.

Câu hỏi 38:
Trường hợp một trong hai bên mua và bên bán làm mất, cháy, hỏng liên 2 hoá đơn bản gốc đã lập theo đúng quy định thì xử lý như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 22, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì:
- Người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản.
- Người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua.
- Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.


Câu hỏi 39:
Khi mua hàng hoá, dịch vụ tôi lấy hóa đơn hợp pháp của người bán thì được hưởng những lợi ích gì?

Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 23, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: “Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.”


Câu hỏi 40:
Các tiêu chí để nhận biết hoá đơn hợp pháp và hoá đơn không hợp pháp?

Trả lời:
Căn cứ theo hướng dẫn quy định tại Khoản 2, Điều 23, Chương III,,Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì hóa đơn hợp pháp phải là:
- Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn.
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 20 và Điều 21, Thông tư 153/2010/TT-BTC.


Nguồn: Phần mềm kế toán Link Q
 
Sửa lần cuối:

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top