Bài 6 : Trong quá trình kiểm toán BCTC năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N cảu công ty thương mại ABC , KTV phát hiện các vị phạm sau đây
NV1 : Công ty mua một thiết bị bán hàng với tổng giá thanh toán là 990 tr.đ ( bao gồm thuế GTGT 10% ) vào tháng 2 năm N . Tiền mua la do vay dài hạn 500 tr.đ , số còn lại trả bằng TGNH thuộc vốn đầu tư XDCB . Thời gian sử dụng ước tính của tài sản này la 10 năm . Công ty áp dụng chế độ khấu hao bình quân theo thời gian, công ty bỏ quên ko ghi sổ nghiệp vụ này .
NV2 : Công ty mua TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng theo tổng giá thanh toán là 770 tr.đ, trong đó thuế GTGT 10% . Chi phí chạy thử bằng tiền mặt là 4,4 tr.đ ( bao gồm thuế GTGT 10% ) . Toàn bộ số tiền mua TSCĐ đã thanh toán bằng chuyển khoản . Được biết nguồn vốn công ty sử dụng để bù đắp từ quỹ phúc lợi, kế toán công ty đã định khoản như sau :
a. Nợ TK 221 : 700 tr.đ
Nợ TK 133: 70 tr.đ
Có Tk112 : 770 tr.đ
b. Nợ TK 221 : 4tr.đ
Nợ TK 133: 0,4 tr.đ
Có TK 112 : 4,4 tr.đ
c. Nợ tk 413 (4132 ): 774,4 tr.đ
Có TK 413 ( 3) : 774,4 tr.đ
NV3 : Trong thang12/2002, công ty có mua chịu của công ty P & G một lô hàng trị giá là 200 tr.đ chưa tính thuế GTGT 10% . Cuối năm 2002 hàng đã về nhập kho nhưng hóa đơn chưa về . Kế toán kô ghi chép gì về nghiệp vụ này trong sổ sách của năm 2002 . Đến ngày 09/01/2003 khi hóa đơn về, kế toán công ty mới hạch toán nghiệp vụ này vao sổ sách kế toán của ănm 2003 .
NV4 : Trong năm , công ty mua bằng TGNH 4.500 tấn hàng của công ty Khải Hoàn với giá là 7.700 đồng/tân ( đã bao gồm thuế GTGT 10 % ). Khi kiểm định chất lượng san phẩm đơn vị phát hiện thấy 400 tấn hàng bị kém chất luwọng và công ty trả lại cho người bán và đc người bán trả lại bằng tiền mặt . Đơn vị đã hạch toán số hàng bán trả lại trên vào TK 641 để giảm chi phí bán hàng trong năm .
NV5: Đơn vị xuất một số hàng hóa đi góp vốn liên doanh với công ty Đồng Khởi với giá vốn là 300tr.đ , giá trị vốn gop đc dánh giá la 350 tr.đ .. Kế toán đã hạch toán :
Nợ Tk 222: 350 tr. d
co TK 156 : 350 tr.đ
Yêu cầu :
a . Phát hiện các sai sót trên và lập các bút toán điều chỉnh tương ứng, biết thuế suất thuế GTGT của đơn vị 10%, thuế suất thuế TNDN là 25% .
b. Nêu ảnh hưởng của các sai sót trên đên cơ sở dữ liệu .
NV1 : Công ty mua một thiết bị bán hàng với tổng giá thanh toán là 990 tr.đ ( bao gồm thuế GTGT 10% ) vào tháng 2 năm N . Tiền mua la do vay dài hạn 500 tr.đ , số còn lại trả bằng TGNH thuộc vốn đầu tư XDCB . Thời gian sử dụng ước tính của tài sản này la 10 năm . Công ty áp dụng chế độ khấu hao bình quân theo thời gian, công ty bỏ quên ko ghi sổ nghiệp vụ này .
NV2 : Công ty mua TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng theo tổng giá thanh toán là 770 tr.đ, trong đó thuế GTGT 10% . Chi phí chạy thử bằng tiền mặt là 4,4 tr.đ ( bao gồm thuế GTGT 10% ) . Toàn bộ số tiền mua TSCĐ đã thanh toán bằng chuyển khoản . Được biết nguồn vốn công ty sử dụng để bù đắp từ quỹ phúc lợi, kế toán công ty đã định khoản như sau :
a. Nợ TK 221 : 700 tr.đ
Nợ TK 133: 70 tr.đ
Có Tk112 : 770 tr.đ
b. Nợ TK 221 : 4tr.đ
Nợ TK 133: 0,4 tr.đ
Có TK 112 : 4,4 tr.đ
c. Nợ tk 413 (4132 ): 774,4 tr.đ
Có TK 413 ( 3) : 774,4 tr.đ
NV3 : Trong thang12/2002, công ty có mua chịu của công ty P & G một lô hàng trị giá là 200 tr.đ chưa tính thuế GTGT 10% . Cuối năm 2002 hàng đã về nhập kho nhưng hóa đơn chưa về . Kế toán kô ghi chép gì về nghiệp vụ này trong sổ sách của năm 2002 . Đến ngày 09/01/2003 khi hóa đơn về, kế toán công ty mới hạch toán nghiệp vụ này vao sổ sách kế toán của ănm 2003 .
NV4 : Trong năm , công ty mua bằng TGNH 4.500 tấn hàng của công ty Khải Hoàn với giá là 7.700 đồng/tân ( đã bao gồm thuế GTGT 10 % ). Khi kiểm định chất lượng san phẩm đơn vị phát hiện thấy 400 tấn hàng bị kém chất luwọng và công ty trả lại cho người bán và đc người bán trả lại bằng tiền mặt . Đơn vị đã hạch toán số hàng bán trả lại trên vào TK 641 để giảm chi phí bán hàng trong năm .
NV5: Đơn vị xuất một số hàng hóa đi góp vốn liên doanh với công ty Đồng Khởi với giá vốn là 300tr.đ , giá trị vốn gop đc dánh giá la 350 tr.đ .. Kế toán đã hạch toán :
Nợ Tk 222: 350 tr. d
co TK 156 : 350 tr.đ
Yêu cầu :
a . Phát hiện các sai sót trên và lập các bút toán điều chỉnh tương ứng, biết thuế suất thuế GTGT của đơn vị 10%, thuế suất thuế TNDN là 25% .
b. Nêu ảnh hưởng của các sai sót trên đên cơ sở dữ liệu .